Hóa chất bổ trợ là gì? Các công bố khoa học về Hóa chất bổ trợ

Hóa chất bổ trợ là các chất hóa học được sử dụng để cung cấp các chất dinh dưỡng, chất kích thích, hoặc các thành phần khác nhằm nâng cao hiệu quả và tăng cường...

Hóa chất bổ trợ là các chất hóa học được sử dụng để cung cấp các chất dinh dưỡng, chất kích thích, hoặc các thành phần khác nhằm nâng cao hiệu quả và tăng cường hoạt động của một quá trình hoặc sản phẩm nào đó. Các hóa chất bổ trợ thường được sử dụng trong nông nghiệp, thực phẩm, y học, công nghệ sinh học và nhiều lĩnh vực khác để cải thiện tác động của chúng.
Hóa chất bổ trợ được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp và lĩnh vực khác nhau để cung cấp các chất dinh dưỡng, tái tạo và tăng cường các quá trình hoạt động. Dưới đây là một số ví dụ về các loại hóa chất bổ trợ trong một số lĩnh vực:

1. Nông nghiệp: Trong nông nghiệp, hóa chất bổ trợ có thể là các phân bón chứa các chất dinh dưỡng như nitơ, fosfor, kali, khoáng chất và vi lượng cần thiết cho sự phát triển và sinh trưởng của cây trồng. Các hợp chất chelate cũng được sử dụng để cải thiện khả năng hấp thụ và sử dụng chất dinh dưỡng của cây trồng.

2. Thực phẩm: Hóa chất bổ trợ trong ngành thực phẩm được sử dụng để cải thiện chất lượng và tính ổn định của sản phẩm thực phẩm. Ví dụ, chất phụ gia như chất chống oxy hóa, chất chống ẩm, chất tạo đặc, chất điều chỉnh độ acid... được sử dụng để tăng cường độ ổn định, gia tăng thời gian bảo quản và tạo ra cấu trúc, hương vị và màu sắc tốt hơn.

3. Y học: Trong y học, hóa chất bổ trợ có thể là dược phẩm bổ sung, vitamin, axit amin, chất kích thích miễn dịch như thuốc tăng cường sức đề kháng, thuốc bổ dưỡng sắt, thuốc chống oxi hoá... Được sử dụng để bổ sung các chất cần thiết cho sự phát triển, trị liệu và bảo vệ sức khỏe con người.

4. Công nghệ sinh học: Trong lĩnh vực công nghệ sinh học, hóa chất bổ trợ được sử dụng để tạo ra môi trường tốt nhất cho vi sinh vật và các quá trình sinh học khác. Ví dụ, các chất tăng sinh, chất chống vi khuẩn, chất điều chỉnh pH... được sử dụng trong nuôi cấy tế bào, sản xuất protein và các sản phẩm sinh học khác.

Như vậy, hóa chất bổ trợ có thể được hiểu là các chất được sử dụng để cung cấp các chất dinh dưỡng, kích thích hoặc tái tạo cần thiết trong các quá trình hoạt động của các ngành công nghiệp và lĩnh vực khác nhau.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hóa chất bổ trợ":

Rituximab cho bệnh viêm khớp dạng thấp không đáp ứng với liệu pháp kháng yếu tố hoại tử khối u: Kết quả của một thử nghiệm pha III, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm soát giả dược đánh giá hiệu quả chính và an toàn ở tuần thứ hai mươi bốn Dịch bởi AI
Wiley - Tập 54 Số 9 - Trang 2793-2806 - 2006
Tóm tắtMục tiêu

Xác định hiệu quả và độ an toàn của việc điều trị bằng rituximab kết hợp với methotrexate (MTX) ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (RA) hoạt động không đáp ứng đầy đủ với các liệu pháp kháng yếu tố hoại tử u (anti‐TNF) và khám phá dược động học cũng như dược lực học của rituximab ở đối tượng này.

Phương pháp

Chúng tôi đã đánh giá hiệu quả và an toàn chính tại tuần thứ 24 ở những bệnh nhân tham gia vào thử nghiệm REFLEX (Randomized Evaluation of Long‐Term Efficacy of Rituximab in RA), một nghiên cứu pha III kéo dài 2 năm, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm soát giả dược về liệu pháp rituximab. Những bệnh nhân có RA hoạt động và không đáp ứng đầy đủ với 1 hoặc nhiều liệu pháp anti‐TNF đã được ngẫu nhiên hóa để nhận rituximab dạng tiêm tĩnh mạch (1 liệu trình, gồm 2 lần truyền 1.000 mg) hoặc giả dược, cả hai đều có nền MTX. Điểm cuối chính của hiệu quả là đáp ứng theo tiêu chí cải thiện 20% của Hiệp hội Thấp khớp Hoa Kỳ (ACR20) ở tuần 24. Các điểm cuối phụ là đáp ứng theo tiêu chí cải thiện ACR50 và ACR70, Điểm Hoạt động Bệnh trên 28 khớp, và tiêu chí đáp ứng của Liên minh Châu Âu chống Thấp khớp (EULAR) ở tuần 24. Các điểm cuối bổ sung bao gồm điểm trên Bảng đánh giá chức năng cho bệnh mãn tính-mệt mỏi (FACIT-F), Chỉ số Khuyết tật của Bảng đánh giá sức khỏe (HAQ DI), và Bảng câu hỏi 36 mục tóm tắt (SF-36), cũng như điểm phóng xạ được sửa đổi bởi Genant ở tuần 24.

Kết quả

Bệnh nhân được chỉ định giả dược (n = 209) và rituximab (n = 311) đều có RA hoạt động lâu dài. Ở tuần 24, số lượng bệnh nhân được điều trị rituximab chứng minh đáp ứng ACR20 nhiều hơn đáng kể (P < 0.0001) so với giả dược (51% so với 18%), ACR50 (27% so với 5%), và ACR70 (12% so với 1%), cũng như đáp ứng EULAR từ trung bình đến tốt (65% so với 22%). Tất cả các thông số đáp ứng ACR đều được cải thiện đáng kể ở bệnh nhân điều trị bằng rituximab, những người cũng có sự cải thiện đáng kể về mặt lâm sàng về mệt mỏi, khuyết tật và chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (biểu thị qua các điểm FACIT‐F, HAQ DI, và SF‐36, tương ứng) và cho thấy xu hướng giảm tiến triển ở các điểm cuối phóng xạ. Rituximab làm cạn kiệt tế bào B CD20+ ngoại vi, nhưng mức độ globulin miễn dịch trung bình (IgG, IgM và IgA) vẫn nằm trong khoảng bình thường. Hầu hết các tác dụng phụ xảy ra với truyền rituximab đầu tiên và ở mức độ nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ nhiễm trùng nghiêm trọng là 5,2 trên 100 năm bệnh nhân trong nhóm rituximab và 3,7 trên 100 năm bệnh nhân trong nhóm giả dược.

Kết luận

Ở tuần 24, một liệu trình đơn lẻ rituximab kết hợp với liệu pháp MTX đồng thời đã mang lại những cải thiện đáng kể và có ý nghĩa lâm sàng trong hoạt động bệnh ở các bệnh nhân có RA hoạt động lâu dài mà không đáp ứng đầy đủ với 1 hoặc nhiều liệu pháp anti‐TNF.

#Rituximab #viêm khớp dạng thấp #kháng yếu tố hoại tử khối u #dược động học #dược lực học #effectiveness #safety #đa trung tâm #ngẫu nhiên #mù đôi #giả dược #ACR20 #ACR50 #ACR70 #EULAR #FACIT-F #HAQ DI #SF-36 #sự cải thiện #chất lượng cuộc sống.
Hướng tới một bộ dữ liệu tối thiểu để đánh giá chất lượng chất hữu cơ trong đất nông nghiệp Dịch bởi AI
Canadian Journal of Soil Science - Tập 74 Số 4 - Trang 367-385 - 1994

Chất lượng đất là một thước đo tổng hợp về khả năng của đất trong việc hoạt động và mức độ hiệu quả của nó, so với một mục đích sử dụng cụ thể. Chất lượng đất có thể được đánh giá thông qua một bộ dữ liệu tối thiểu bao gồm các thuộc tính của đất như kết cấu, chất hữu cơ, độ pH, mật độ khối và độ sâu rễ. Chất hữu cơ trong đất có ý nghĩa đặc biệt đối với chất lượng đất vì nó có thể ảnh hưởng đến nhiều thuộc tính khác nhau của đất bao gồm cả các thuộc tính khác của bộ dữ liệu tối thiểu. Đánh giá chất hữu cơ trong đất là một bước quan trọng để xác định chất lượng tổng thể của đất và có thể cung cấp thông tin giá trị đến mức có thể được đưa vào các bộ dữ liệu tối thiểu được sử dụng để đánh giá đất trên toàn cầu. Trong bài tổng quan này, chất hữu cơ trong đất được coi là bao gồm một tập hợp các thuộc tính thay vì là một thực thể đơn lẻ. Các thuộc tính bao gồm và sẽ được thảo luận ở đây là carbon và nitơ hữu cơ tổng số trong đất, phần nhẹ và chất hữu cơ vi mô (hạt), carbon và nitơ có thể khoáng hóa, sinh khối vi sinh vật, carbohydrates và enzyme trong đất. Những thuộc tính này liên quan đến nhiều quá trình của đất, chẳng hạn như những quá trình liên quan đến việc lưu trữ dinh dưỡng, hoạt động sinh học và cấu trúc đất, và có thể được sử dụng để thiết lập các bộ dữ liệu tối thiểu khác nhau để đánh giá chất lượng chất hữu cơ trong đất. Từ khóa: Hoạt động sinh học, bộ dữ liệu tối thiểu, lưu trữ dinh dưỡng, chất hữu cơ trong đất, chất lượng đất, cấu trúc đất

#Hoạt động sinh học #bộ dữ liệu tối thiểu #lưu trữ dinh dưỡng #chất hữu cơ trong đất #chất lượng đất #cấu trúc đất
Giảm phát thải carbon trong ngành công nghiệp thông qua BECCS: Các lĩnh vực tiềm năng, thách thức và giới hạn kinh tế - kỹ thuật của phát thải âm Dịch bởi AI
Current Sustainable/Renewable Energy Reports - Tập 8 Số 4 - Trang 253-262 - 2021
Tóm tắt Mục đích của bài đánh giá

Bài viết này tổng hợp tài liệu gần đây về việc sử dụng kết hợp sinh khối năng lượng với thu giữ và lưu trữ carbon (BECCS) trong các ngành công nghiệp thép, xi măng, giấy, ethanol và hóa chất, tập trung vào ước tính chi phí tiềm năng và khả năng đạt được "phát thải âm".

Những phát hiện gần đây

Bioethanol được coi là một nguồn tiềm năng trong ngắn hạn của phát thải âm, với việc vận chuyển CO2 là hạn chế lớn nhất về chi phí. Ngành công nghiệp giấy hiện tại đang là nguồn phát thải CO2 sinh học, nhưng cấu hình thu giữ CO2 phức tạp làm tăng chi phí và giới hạn tiềm năng của BECCS. Cần có sự bồi thường cho lượng CO2 sinh học được lưu trữ để khuyến khích BECCS trong các lĩnh vực này. BECCS cũng có thể được sử dụng cho sản xuất thép, xi măng và hóa chất trung tính carbon, nhưng điều này chắc chắn sẽ cần các động lực đáng kể để trở nên cạnh tranh về chi phí. Mặc dù phát thải âm có thể khả thi từ tất cả các ngành đã xem xét, nhưng cân bằng CO2 tổng thể rất nhạy cảm với chuỗi cung ứng sinh khối. Hơn nữa, tính chất tiêu tốn tài nguyên của việc trồng sinh khối và sản xuất năng lượng để thu giữ CO2 có nguy cơ gây ra sự dịch chuyển gánh nặng sang các tác động môi trường khác.

#BECCS #phát thải âm #ngành công nghiệp #sinh khối năng lượng #carbon #xi măng #thép #hóa chất #CO₂.
Bộc lộ Protein sửa chữa ghép cặp sai AND ở bệnh nhân ung thư dạ dày điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ XELOX
Sự thiếu hụt protein sửa chữa ghép cặp sai ADN (MMRP) (gồm MLH1, PMS2, MSH2, MSH6) gây ra sựmất ổn định vi vệ tinh (MSI-H), một trong những yếu tố tiên lượng quan trọng đang được nghiên cứu trong ungthư dạ dày. Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu đầy đủ với thời gian theo dõi kéo dài. Vì vậy chúng tôi tiến hànhnghiên cứu này để xác định tỷ lệ bộc lộ MMRP; mối liên quan giữa bộc lộ MMRP với đặc điểm lâm sàng, môbệnh học, thời gian sống thêm. 67 bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày giai đoạn pT3, N (+), M0 điều trị phẫuthuật và hóa chất bổ trợ phác đồ XELOX; được nhuộm hóa mô miễn dịch để xác định tình trạng MMRP. Khôngbộc lộ ít nhất một protein bất kỳ được xem là thiếu hụt protein sửa chữa ghép cặp sai ADN (dMMR). Tỷ lệdMMR là 14,9% và liên quan đến giới nữ, nhóm tuổi ≤ 60, Không có mối liên quan giữa MMRP với vị trí u, kíchthước u, giai đoạn di căn hạch, thể mô bệnh học. Nhóm bệnh nhân có dMMR cải thiện rõ rệt sống thêm khôngbệnh (p = 0,039) và có xu hướng cải thiện sống thêm toàn bộ (p = 0,073) so với nhóm bộc lộ MMRP (pMMR).
#protein sửa chữa ghép cặp sai ADN #hóa mô miễn dịch #ung thư dạ dày
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT BỔ TRỢ TRƯỚC PHẪU THUẬT PHÁC ĐỒ 4AC-4T LIỀU DÀY BỆNH UNG THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư vú (UTV) được hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật phác đồ 4AC-4T liều dày; đánh giá đáp ứng và tác dụng không mong muốn của nhóm bệnh nhân (BN) nghiên cứu trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 42 BN UTV được hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật phác đồ 4AC-4T liều dày tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Đặc điểm nhóm nghiên cứu: Tuổi trung bình BN: 46,5 tuổi, phần lớn BN ở giai đoạn III (81%) trong khi 19% BN ở giai đoạn II, 92,9% BN có thể mô bệnh học là ung thư biểu mô thể ống xâm nhập, đa số BN có độ mô  học III (50%). Đáp ứng: Sau điều trị hóa chất, tỉ lệ người bệnh đáp ứng hoàn toàn (ĐƯHT) trên lâm sàng tăng từ 11,9% sau 4 đợt hóa trị lên 38,1% sau 8 đợt hóa trị. Không có BN tiến triển lâm sàng sau điều trị 8 chu kỳ hóa chất. Cả 42 BN đều được phẫu thuật sau hóa trị. ĐƯHT trên mô bệnh học đạt 42,8%. Độc tính: BN trong nghiên cứu dung nạp khá tốt với phác đồ hóa chất. Thường gặp hạ bạch cầu độ 1,2 và hạ bạch cầu trung tính độ 2,3. Nôn, chán ăn, rụng tóc và độc tính thần kinh ngoại vi là những tác dụng không mong muốn thường gặp khi điều trị, tuy nhiên chỉ ở độ 1 và độ 2. Kết luận: Phác đồ 4AC-4T liều dày cho tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về mô bệnh học cao, đồng thời độc tính ở mức độ chấp nhận được, do vậy có thể áp  dụng  được ở nước ta trong điều trị bổ trợ trước ung thư vú, đặc biệt trong giai đoạn  không thể phẫu thuật được tại thời điểm chẩn đoán.
#Ung thư vú #điều trị bổ trợ trước #phác đồ 4AC-4T liều dày
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ DOXETAXEL SAU HÓA CHẤT PHÁC ĐỒ PACLITAXEL-CARBOPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị duy trì hóa chất Docetaxel sau hóa chất phác đồ Paclitaxel- Carboplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV từ 6/2016 đến 6/2022 tại bệnh viện K sau điều trị bước 1 với bộ đôi hóa chất Paclitaxel- Carboplatin đạt được bệnh đáp ứng hoặc ổn định được ghi nhận các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, phương pháp điều trị, đánh giá thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và các yếu tố liên quan. Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 55 bệnh nhân. Tuổi trung vị của BN là 62 tuổi, trong đó giới nam chiếm 82,1%; triệu chứng cơ năng thường gặp là ho khan (37,5%), đau tức ngực (32,1%), khó thở (16,1%). Có 32 BN (58,2%) bệnh đáp ứng 1 phần, 41,8% BN bệnh ổn định, không có BN đáp ứng bệnh hoàn toàn. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung vị là 4,2 tháng, thời gian sống thêm toàn bộ trung vị 15 tháng. Tác dụng không mong muốn: giảm bạch cầu là 38,1%, trong đó giảm bạch cầu độ 3, 4 là 10,9%; giảm huyết sắc tố chiếm 92,9% chủ yếu độ 1 và độ 2. Tỉ lệ viêm niêm mạc chiếm 48,8% qua các đợt điều trị, chủ yếu thoáng qua, tự hồi phục. Tiêu chảy chiếm 30,9%, chủ yếu độ 1, tự hồi phục. Kết luận: Điều trị duy trì Docetaxel sau hóa chất bộ đôi Paclitaxel-Carboplatin cho hiệu quả cao, khả năng dung nạp thuốc tốt ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #giai đoạn IV #bộ đôi Paclitaxel- Carboplatin #duy trì Docetaxel.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ BỘ BA ÂM TÍNH GIAI ĐOẠN I-III TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Giới thiệu: Ung thư vú có ER, PR, HER2 âm tính (Triple negative – TN) chiếm khoảng 15% tổng số ung thư vú, với các đặc điểm khác biệt về lâm sàng, mô bệnh học, vị trí tái phát di căn. Phân nhóm này có tiên lượng xấu liên quan đến tái phát sớm và thời gian sống thêm ngắn. Mục tiêu của đề tài này nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân TN tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An giai đoạn 2015-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 70 bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính giai đoạn I-III (AJCC 2017) được điều trị phẫu thuật, hóa chất phác đồ AC-T, xạ trị theo phác đồ, có đủ tiêu chuẩn phân tích về đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học, thời gian sống thêm và các yếu tố liên quan. Kết quả: Tuổi trung bình: 51,04±9,66, thấp nhất 20 tuổi, lớn nhất 72 tuổi. Khoảng tuổi thường gặp nhất là 51-60 (chiếm 47,1%). U giai đoạn T2 chiếm 70%, trong khi đó T1 chỉ chiếm 20%. Tỷ lệ di căn hạch chiếm 31,4%. Đa số bệnh nhân ở giai đoạn II, III chiếm 81,4%. Typ mô bệnh học chủ yếu vẫn là ung thư biểu mô thể ống xâm nhập với tỷ lệ 80%. Độ mô học II và III chiếm tỷ lệ chủ yếu với hơn 90%. Chỉ có 2 bệnh nhân được phẫu thuật bảo tồn (chiếm 2,8%), phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú chiếm 97,2%.  Điều trị hóa chất bổ trợ sau mổ chiếm 84,3%, hóa chất bổ trợ trước mổ 15,7%. Số bệnh nhân được điều trị tia xạ chiếm tỷ lệ cao với 62,9%. Thời gian sống thêm không bệnh trung bình là 77,96 tháng. Tỷ lệ sống thêm không bệnh 2, 3, 4, 5 năm tương ứng là 94%, 87,6%, 78,9%, 78,9%. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 84,63 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 2, 3, 4, 5 năm tương ứng là 98,6%, 98,6%. 94,3%, 87,6%. Di căn phổi, não là hay gắp nhất với tỷ lệ tương ứng là 36,4% và 27,2%. Sự khác biệt về sống thêm với tình trạng hạch nách là có ý nghĩa thống kê (p = 0,01 và p = 0,002). Sự khác biệt về sống thêm toàn bộ với giai đoạn bệnh cũng có ý nghĩa thống kê (p= 0,043).
#Ung thư vú bộ ba âm tính #hóa chất bổ trợ #anthracyclin #taxane
TỔNG QUAN ĐIỀU TRỊ HOÁ CHẤT BỔ TRỢ TRƯỚC TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY HẠ HỌNG GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu: Phân tích tỷ lệ đáp ứng của hoá chất bổ trợ trước và các hướng điều trị tiếp theo. Phương pháp: Sử dụng cơ sở dữ liệu từ trang thông tin điện tử Pubmed, thư viện đại học y Hà Nội và tìm kiếm thủ công (từ tháng 1 năm 1996 đến tháng 7 năm 2022). Tiêu chí lựa chọn là những nghiên cứu về ung thư biểu mô vảy hạ họng giai đoạn tiến triển được điều trị bằng hoá chất bổ trợ trước theo sau là phẫu thuật/xạ trị/ hoá xạ bổ trợ và báo cáo kết quả về tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn (ĐƯHT), đáp ứng một phần(ĐƯMP), tỷ lệ giữ nguyên (GN), tỷ lệ tiến triển (TTr) cùng kết quả ung thư sau 3 năm. Kết quả: Kết quả tại điểm 3 năm khi điều trị bằng hoá chất bổ trợ trước. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn (ĐƯHT) là 6-55,7%. Tỷ lệ đáp ứng một phần(ĐƯMP) là 32-80%. Tỷ lệ giữ nguyên(GN) là 3,3-29,6%. Tỷ lệ tiến triển (TTr) là 6,7-7,5%. Tỷ lệ không di căn xa(KDCX) là 75-91%.Tỷ lệ sống toàn bộ (STB) và tỷ lệ bảo tồn thanh quản(BTTQ) đạt được lần lượt từ 38,3-76,7% và 34-76%. Kết luận: Hoá chất bổ trợ trước giúp cho việc điều trị bệnh nhân ung thư biểu mô vảy hạ họng giai đoạn tiến triển trong việc góp phần giảm tỷ lệ di căn xa, cho phép lựa chọn bệnh nhân điều trị hoá xạ trị, tăng khả năng bảo tồn cơ quan.
#Ung thư hạ họng giai đoạn tiến triển #hoá chất bổ trợ trước
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT UNG THƯ LƯỠI GIAI ĐOẠN III, IV (M0) SAU HÓA CHẤT TÂN BỔ TRỢ TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư lưỡi giai đoạn III,IV(M0) được phẫu thuật sau hóa chất tân bổ trợ tại bệnh viện K. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 63 bệnh nhân (BN) ung thư lưỡi được hóa chất tân bổ trợ sau đó phẫu tại khoa Ngoại Đầu cổ bệnh viện K trong thời gian từ T1/2014– T12/2020.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả lâm sàng hồi cứu kết hợp tiến cứu. Kết quả: Tuổi trung bình 51,3; nam/ nữ: 3,6/1; phát hiện u tại bờ lưỡi hay gặp nhất 87,3%; 53,9% u trên 4cm, 79,4% hạch dưới 3 cm, tỷ lệ dùng phác đồ hóa trị TCF 9,5% TC 57,1% CF 33,4%, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn 11,1%, một phần 62,4%, giữ nguyên 26,3%. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu cắt nửa lưỡi và vét hạch cổ 61,9%, tỷ lệ biến chứng phẫu thuật thấp , các biến chứng hay gặp nhất là hoại tử vạt và rò nước bọt chiếm 4,8%. Sống thêm toàn bộ sau 5 năm là 24,1%, của nhóm giai đoạn III là 48,1%, nhóm giai đoạn IV 8,1%. Kết luận: Ung thư lưỡi thường gặp ở nam giới trung niên, bệnh thường phát hiện ở giai đoạn tiến triển. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính. Điều trị hóa chất tân bổ trợ giúp thu gọn u và hạch, tạo thuận lợi cho phẫu thuật. Việc lựa chọn phác đồ hóa trị, phương pháp phẫu thuật cắt u và tái tạo khuyết tổn phụ thuộc thể trạng bệnh nhân, kinh nghiệm của bác sỹ điều trị. Thời gian sống thêm của nhớm giai đoạn III hơn nhóm giai đoạn IV(M0).
#ung thư lưỡi #tân bổ trợ #phẫu thuật lưỡi
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC PHÁC ĐỒ HÓA CHẤT KẾT HỢP TRASTUZUMAB VÀ PERTUZUMAB TRÊN UNG THƯ VÚ CÓ HER2-NEU DƯƠNG TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Điều trị hóa chất kết hợp các thuốc kháng HER2-neu đã trở thành tiêu chuẩn trong điều trị ung thư vú có HER2-neu dương tính trên thế giới. Tại Việt Nam, Trastuzumab được sử dụng từ năm 2006 còn Pertuzumab mới được đưa vào sử dụng gần đây. Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu đánh giá kết quả điều trị bổ trợ trước phác đồ hóa chất kết hợp Trastuzumab và Pertuzumab trên bệnh nhân ung thư vú có HER2-neu dương tính tại bênh viện K từ 1/2018 đến 4/2021. Kết quả nghiên cứu trên 20 bệnh nhân cho thấy tỉ lệ đáp ứng toànbộ trên lâm sàng đạt 95,0%, có một trường hợp bệnh tiến triển. Đáp ứng mô học hoàn toàn toàn bộ cả u và hạch (tpCR) đạt 80,0%. Không có mối liên quan giữa tỷ lệ tpCR và các yếu tố tuổi, giai đoạn u, giai đoạn hạch, type mô bệnh học, độ mô học, tình trạng nội tiết, Ki67 và phác đồ hóa chất. Phác đồ dung nạp tốt, không có trường hợp nào trì hoãn hoặc dừng điều trị do độc tính.
#hóa chất bổ trợ trước #pertuzumab #ung thư vú HER2-neu dương tính
Tổng số: 119   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10